MENU

BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE

--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------

TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN

Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)

- HOME - VỀ TRANG ĐẦU

CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT

150 ECG - 150 ĐTĐ - HAMPTON - 4th ED.

VISUAL DIAGNOSIS IN THE NEWBORN

Wednesday, August 10, 2011

Demagogy Checklist - Danh sách kiểm tra lời lẽ mị dân


The Demagogy Checklist
Danh sách kiểm tra lời lẽ mị dân
Craig Chalquist, MS PhD
tiến sĩ Craig Chalquist, MS
Demagogy is the attempt to persuade through the arousal of primitive emotions and unquestioned prejudices.
Mị dân là tìm cách thuyết phục người khác thông qua việc kích thích cảm xúc nguyên thủy và những thành kiến ​​mà ai cũng nghĩ là đúng.
The following checklist is designed to help detect the deliberately propagandistic elements in any speech, sermon, or other public proclamation or communication. What differentiates demagogic propaganda from straight talk is the attempt to fog and manipulate the audience's awareness instead of appealing to its rationality and realism, those qualities upon which every democracy depends. Therefore the more of the following that are present, the more underhanded the communique. All forms of demagogy seek to unify one group at the expense of another while convincing the audience of the necessity for doing so. Psychologically, all when deliberate are expressions of pathological immaturity laced with aggressive, paranoid impulses.
Danh sách kiểm tra sau đây được thiết kế để giúp phát hiện các yếu tố cố tình tuyên truyền trong bất kỳ bài phát biểu, bài thuyết giảng, hoặc công bố hoặc giao tiếp công cộng khác. Điều khác biệt giữa tuyên truyền mị dân với nói chuyện thẳng thắn là tìm cách tung hỏa mù và thao túng nhận thức của khán giả thay vì hấp dẫn họ bằng lý lẽ và hiện thực, những phẩm chất mà mọi nền dân chủ đều phụ thuộc vào. Vì vậy, những điều sau đây càng xuất hiện nhiều, thì thông báo có tính dối trá càng cao. Tất cả các hình thức mị dân tìm cách thống nhất một phe nhóm bằng cách hy sinh phe nhóm khác trong khi thuyết phục khán giả về sự cần thiết phải làm thế. Về mặt tâm lý, tất cả lời lẽ mị dân khi có chủ ý là những biểu hiện của sự non nớt có tính bệnh lý cộng với sự bốc đồng mạnh mẽ và hoang tưởng.
- Hypnotic rhythms ("We will be strong, we will unite, we will not fail....") intended to lull the attention into trancelike suggestibility.
- Nhịp điệu giọng nói có tính thôi miên ("Chúng ta sẽ mạnh lên, chúng ta sẽ đoàn kết, chúng ta sẽ không thất bại ....") nhằm ru ngủ sự chú ý vào ám thị thôi miên
- Scapegoating: the attempt to "otherize" a given population (e.g. the Mexicans, the Arabs, those who don't share our views). Psychotherapists call this dynamic projection, an evacuation of our darker motives onto handy opponents.
- Đổ lỗi cho người khác (tạo bung xung): tìm cách "tách biệt" một nhóm dân số (ví dụ như người Mexico, người Ả Rập, những người không chia sẻ quan điểm của chúng ta). Các nhà điều trị tâm lý gọi điều này là phép chiếu năng động, chuyển động cơ đen tối của chúng ta sang đối thủ tiện dụng.
- Sweeping generalizations and oversimplifications. Free trade will erase poverty, more weapons will win the war on terror, banning rifles is an attack on personal freedom, etc.
- Sử dụng rộng rãi khái quát quá mứcđơn giản hóa quá mức. Tự do thương mại sẽ xóa nghèo, vũ khí nhiều hơn sẽ giành chiến thắng trong cuộc chiến chống khủng bố, cấm súng trường là một cuộc tấn công vào tự do cá nhân.
- Black-and-white categorization (we are good, they are evil; we're right, you're wrong).
- Phân loại hai phạm trù đen và trắng (chúng tôi là thiện, họ ác, chúng tôi đúng, các anh sai rồi).
- A tone of sanctimonious moralizing.
- Lên giọng đạo đức (giả).
- Noble-sounding justifications for rigidity, oppression, intolerance, incompetence, indifference, or violence.
- Biện minh nghe có vẻ cao quý cho sự hà khắc, áp bức, thiếu khoan dung, thiếu năng lực, sự vô cảm hay bạo lực.
The replacement of concrete details with vague appeals to traditional values (patriotism, family, God, church).
Việc thay thế các chi tiết cụ thể bằng những lôi cuốn mơ hồ tới những giá trị truyền thống (chủ nghĩa yêu nước, gia đình, Thượng đế, nhà thờ).
Intolerance of disagreement ("you're either with us or against us").
Không dung nạp sự bất đồng ("bạn hoặc theo chúng tôi hoặc chống lại chúng tôi").
The branding of the capacity for critical self-examination as misguided, unpatriotic, or disloyal.
Dán mác năng lực tự kiểm có tính phê phán là sai lầm, không yêu nước, hoặc không trung thành.
Group narcissism disguised as loyalty (our truth is the only Truth; we are Number One; etc.).
Tự ca ngợi bè nhóm cải trang dưới dạng lòng trung thành (Chân lý của chúng tôi là Chân lý duy nhất, chúng ta là số Một, vv).
No room given to healthy self-doubt or the recognition of ambiguous realities in a given situation.
Không có chỗ cho sự tự nghi ngờ lành mạnh hoặc công nhận các thực tế không rõ ràng trong một tình huống nào đó.
Recurrent appeals to the "self-defense" argument as a justification for domination.
Thường xuyên thu hút người nghe vào lập luận “tự vệ” như là một biện minh cho sự thống trị.
A childlike assumption of entitlement.
Một giả định về quyền lợi mang tính trẻ con.
A childlike sense of omnipotence.
Một cảm giác toàn năng mang tính trẻ con.
Euphemisms (e.g., "targeted defense" rather than "assassination"; "spiritual guidance" and not "intimidation").
Dùng uyển ngữ (ví dụ, "phòng thủ có mục tiêu" thay vì "ám sát", "hướng dẫn tinh thần" thay vì "đe dọa").
Imposition of group norms described in terms of unity and solidarity (we do this for the good of all).
Áp dụng các chuẩn mực nhóm theo kiểu thống nhất và đoàn kết (chúng tôi làm điều này vì lợi ích của tất cả).
Minimization of the potential dangers of one's actions; whitewashing of unjust consequences.
Hạn chế tối đa những nguy hiểm tiềm năng của hành vi của mình, tẩy sạch các hậu quả bất chính.
Peer pressure, subtle or outright.
Áp lực lên đối thủ, tế nhị hoặc công khai.
Threats, implied or overt.
Đe dọa, ngụ ý hay công khai.
Blaming the opponent for one's own aggressive actions.
Đổ lỗi cho đối thủ của mình là nguyên nhân gây ra hành động hung hăng của mình.

It takes tremendous courage to resist the lure of appearances. The power of being which is manifest in such courage is so great that the gods tremble in fear of it. -- Paul Tillich
Cần có lòng can đảm lớn lao để chống lại sự cám dỗ của vẻ bên ngoài. Sức mạnh của sự biểu hiện lòng can đảm đó vỹ đại đến mức các vị thần phải run rẩy vì sợ nó. - Paul Tillich