MENU

BILINGUAL BLOG – BLOG SONG NGỮ ANH VIỆT SHARE KNOWLEGE AND IMPROVE LANGUAGE

--------------------------- TÌM KIẾM TRÊN BLOG NÀY BẰNG GOOGLE SEARCH ----------------------------

TXT-TO-SPEECH – PHẦN MỀM ĐỌC VĂN BẢN

Click phải, chọn open link in New tab, chọn ngôn ngữ trên giao diện mới, dán văn bản vào và Click SAY – văn bản sẽ được đọc với các thứ tiếng theo hai giọng nam và nữ (chọn male/female)

- HOME - VỀ TRANG ĐẦU

CONN'S CURENT THERAPY 2016 - ANH-VIỆT

150 ECG - 150 ĐTĐ - HAMPTON - 4th ED.

VISUAL DIAGNOSIS IN THE NEWBORN

Saturday, April 9, 2011

TOEFL ENGLISH GRAMMAR 2

9. Lối nói phụ hoạ khẳng định và phủ định.

9.1 Lối nói phụ hoạ khẳng định.

- Dùng để phụ hoạ lại ý khẳng định của một người khác tương đương với câu tiếng việt “cũng thế ” và người ta sẽ dùng so và too trong cấu trúc này.

- Động từ to be được phép dùng trực tiếp, các động từ thường dùng với trợ động từ to do, các động từ ở thời kép (future, perfect, progressive) dùng với chính động từ của nó.

- Khi be được sử dụng trong mệnh đề chính thì thời của động từ be sử dụng trong câu phụ hoạ cũng phải cùng thời với be ở mệnh đề chính.

Subject + verb(be) + too

Affirmative statement (be) + and +

So + verb(be) + subject

Ví dụ:

I am happy, and you are too.

I am happy, and so are you.

- Khi một động từ ở thể kép (auxilary + verb), ví dụ, will go, should do, has done, have written, must examine, vv... xuất hiện trong mệnh đề chính thì trợ động từ của mệnh đề chính được sử dụng ở dạng khẳng định, và chủ ngữ và động từ phải hoà hợp.

Subject + auxiliary only + too

Affirmative statement + and +

(động từ ở thể kép) So + auxiliary only + subject

Ví dụ:

They will work in the lab tomorrow, and you will too.

They will work in the lab tomorrow, and so will you.

Subject +do, does, or did + too.

Affirmative statement + and +

(động từ đơn trừ be) So + do, does, or did + subject

Ví dụ:

Jane goes to that school, and my sister does too.

Jane goes to that school, and so does my sister.

John went to the mountains on his vacation, and we did too.

John went to the mountains on his vacation, and so did we.

I will be in New Mexico in August, and they will too.

I will be in New Mexico in August, and so will they.

He has seen her plays, and the girls have too.

He has seen her plays, and so have the girls.

We are going to the movies tonight, and Suzy is too.

We are going to the movies tonight, and so is Suzy.

She will wear a costume to the party, and we will too.

She will wear a costume to the party, and so will we.

9.2 Lối nói phụ hoạ phủ định

- Dùng để phụ hoạ lại ý phủ định của người khác, tương ứng với câu tiếng việt “ cũng không”.

- Cấu trúc dùng cho loại câu này là either và neither.

Nên nhớ rằng: Not ... either / Neither ... positive verb.

Các trường hợp dùng giống hệt công thức khẳng định.

Subject + negative auxiliary or be + either .

Negative statement + and +

Neither + positive auxiliary or be + subject.

Ví dụ:

I didn’t see Mary this morning. John didn’t see Mary this morning.

I didn’t see Mary this morning, and John didn’t either.

I didn’t see Mary this morning, and neither did John.

She won’t be going to the conference. Her colleagues won’t be going to the conference.

She won’t be going to the conference, and her colleagues won’t either.

She won’t be going to the conference, and neither will her colleagues.

John hasn’t seen the new movie yet. I haven’t seen the new movie yet.

John hasn’t seen the new movie yet, and I haven’t ether.

John hasn’t seen the new movie yet, and neither have I.

10. Câu phủ định

Để thành lập câu phủ định người ta đặt not vào sau động từ to be, trợ động từ to do của động từ thường, và các trợ động từ của động từ ở thời kép.

- Đặt any đằng trước danh từ để nhấn mạnh cho phủ định.

- Trong một số trường hợp để nhấn mạnh cho danh từ đằng sau bị phủ định, người ta để động từ ở nguyên thể và đặt no trước danh từ. ( no = not at all).

Nagative + nagative = Positive

Ví dụ:

It’s really unbelievable that he has no money.

Nagative + comparative = Superlative

Ví dụ:

Professor Baker couldn’t be more helpful = Pr. Baker was the most helpful.

We couldn’t have gone to the beach on a better day. Tức là: Today is the best day to go to the beach.

Nagative ..., much less + noun.

(không mà lại càng không)

Ví dụ:

He didn’t like to read novels, much less text books.

It’s really unbelievable how he could have survived, after such a free fall, much less live to tell about it on TV.

Một số phó từ trong tiếng Anh mang nghĩa phủ định, khi đã dùng nó trong câu tuyệt đối không được dùng phủ định của động từ nữa.

Ví dụ:

Hardly

Scarcely Hầu như không ( Almost no)

Barely

Hardly ever

Rarely Hầu như không bao giờ ( almost never).

Seldom

Công thức dùng với các phó từ trên.

Subject + nagative + adverb + positive verb

Lưu ý: Barely và scarcely đôi khi mang nghĩa vừa đủ, vừa soạn (just enough). Phải căn cứ theo ngữ cảnh của câu hoặc các câu trả lời dưới phần nghe để tìm ra nghĩa đúng.

Ví dụ:

He scarcely has money for the tuition fee and not any coins left.

(Nó vừa đủ tiền để trả học phí và không còn xu nào cả.)

11. Mệnh lệnh thức

Chia làm 2 loại trực tiếp và gián tiếp.

11.1 Mệnh lệnh thức trực tiếp.

Mệnh lệnh thức trực tiếp là câu mà một người ra lệnh cho một người khác làm việc gì đó. Nó có thể có please đi trước. Chủ ngữ được hiểu là you. Sử dụng dạng đơn giản của động từ (Nguyên thể bỏ to).

Ví dụ:

Close the door. Open the window.

Leave the room. Pay your rent.

Please turn off the light. Be quiet.

Dạng mệnh lệnh thức phủ định được thành lập nhờ cộng thêm don’t trước động từ.

Don’t close the door.

Please don’t turn off the light.

Don’t open the window, please.

( Please có thể đứng đầu hoặc cuối câu mệnh lệnh thức làm cho câu trở nên lịch sự hơn).

11.2 Mệnh lệnh thức gián tiếp.

Thường dùng với 4 động từ sau:

to order

smb

to do something.

not to do something

to ask

to tell

to say

Ví dụ:

John told Mary to close the door.

Jack asked Jill to turn off the light.

The teacher told Christopher to open the window.

Please tell Jaime to leave the room.

John ordered Bill to close his book.

The policeman ordered the suspect to be quiet.

Lưu ý:

Đuôi của Let’s ...., shall we.

Ví dụ:

Let’s go out for lunch, shall we?

Khác với let us trong câu mệnh lệnh thức.

Ví dụ:

Let’s go now (chúng ta đi thôi) khác với Let us go, please. ( xin hãy để cho chúng tôi đi)

12. Động từ khiếm khuyết.

Sở dĩ gọi là như vậy vì động từ này mang những đặc tính như sau:

- Không có tiểu từ to đằng trước.

- Động từ nào đi sau nó cũng phải bỏ to.

- Không bao giờ 2 động từ khiếm khuyết đi cùng với nhau, nếu có thì bắt buộc động từ thứ 2 phải chuyển sang một dạng khác.

Ví dụ:

Will have to

must

Will be able to

can

Will be allowed to

may

Động từ khiếm khuyết được sử dụng với các chức năng sau:

12.1 Diễn đạt thời tương lai.

12.2 Diễn đạt câu điều kiện.

12.2.1 Điều kiện có thể thực hiện được ở thời hiện tại.

Will/shall

If + Subject + simple present + subject + + [verb in simple form]

can/ may

Ví dụ:

If I have the money, I will buy a new car.

If you try more, you will improve your English.

We will have plenty of time to finish the project before dinner if it is only ten o’clock now.

If + subject + simple present tense + subject + ... + simple present tense

Mẫu câu này còn được dùng để diễn tả một thói quen.

Ví dụ:

If the doctor has morning office hours, he visits his patients in the hospital in the afternoon (không có động từ khuyết thiếu.)

John usually walks to school if he has enough time.

If + Subject + simple present tense ... + command form* ...

* Nên nhớ rằng mệnh lệnh thức ở dạng đơn giản của động từ. ( simple form)

Mẫu câu trên có nghĩa là nhờ ai, ra lệnh cho ai làm gì.

Ví dụ:

If you go to the Post Office, please mail this letter for me.

Please call me if you hear from Jane.

12.2.2 Điều kiện không thể thực hiện được ở thời hiện tại.

Would/should

If + Subject + simple past + subject + + verb in simple form

could/ might

Ví dụ:

If I had enough money now, I would buy this house

( but now I don’t have enough money.)

If I had the time, I would go to the beach with you this weekend.

(but I don’t have the time.) ( I’m not going to the beach with you.)

He would tell you about it if he were here.

( he won’t tell you about it.) ( He is not here).

If he didn’t speak so quickly, you could understand him.

(He speaks very quickly.) (You can’t understand him.)

Lưu ý:

Động từ to be sau if ở mẫu câu này phải chia làm were ở tất cả các ngôi.

I... they were.

Ví dụ:

If I were you, I wouldn’t do such a thing.

(but I’m not you.)

12.2.3 Điều kiện không thể thực hiện được ở thời quá khứ.

Would/should

If + Subject + past perfect + subject + + have + P2

could / might

Ví dụ:

If we hadn’t lost the way we could have been here in time.

(but in fact we lost the way, so we were late.)

If we had known that you were there, we would have written you a letter.

(We didn’t know that you were there.) ( we didn’t write you a letter.)

She would have sold the house if she had found the right buyer.

(She didn’t sell the house.) (She didn’t find the right buyer.)

If we hadn’t lost the way, we would have arrived sooner.

(We lost our way.) (we didn’t arrive early.)

Câu điều kiện không phải lúc nào cũng tuân theo đúng công thức trên, trong một số trường hợp 1 vế của câu điều kiện ở quá khứ còn một vế lại ở hiện tại do thời gian của từng mệnh đề quy định.

Ví dụ:

If she had caught the flight she would be here by now.

Lưu ý:

Trong một số trường hợp ở câu điều kiện không thể thực hiện được ở thời quá khứ, người ta bỏ if đi và đảo had lên đầu câu nhưng ý nghĩa vẫn giữ nguyên.

Had + subject + [verb in past participle ]...

Ví dụ:

Had we known you were there, we would have written you a letter.

Had she found the right buyer, she would have sold the house.

Hadn’t we lost the way, we would have arrived sooner.

12.2.4 Các cách dùng đặc biệt của Will, would và sould trong các mệnh đề if

· Thông thường những động từ này không được dùng đằng sau if nhưng nếu được dùng nó sẽ mang ý nghĩa sau:

If you will /would.

Thường được dùng trong các yêu cầu lịch sự ( Would lịch sự hơn)

Ví dụ:

If you would wait a moment, I will see if Mr John is here.

(Nếu cô vui lòng chờ một chút, tôi sẽ xem liệu ông John có ở đây không.)

I would be very grateful if you will/ would make an arrangement for me.

If you could + verb in simple form.

Nếu ông vui lòng - Ngưòi nói cho rằng người kia sẽ đồng ý như một lẽ tất nhiên

Ví dụ:

If you could fill in this form.

If you could open your books.

If + subject + will / would.

Nếu ... chịu - Diễn đạt ý tự nguyện

Ví dụ:

If he will (would) listen to me, I can help him.

Nếu nó chịu nghe theo lời tôi thì tôi có thể giúp nó.

If + subject + will.

Diễn tả sự ngoan cố.

Ví dụ:

If you will learn English this way, a failure for TOFEL test is sure awaiting you.

Nếu cậu mà cứ học tiếng Anh theo cách này thì trượt kỳ thi TOFEL chắc chắn đang chờ đón cậu.

If + subject +should.

Diễn đạt một hành động dù rất có thể được song khả năng rất ít và khi nói người nói không tin là sự việc lại có thể xảy ra.

Ví dụ:

If you shouldn’t know how to use this TV set, please call me up this number.

Nếu anh không biết cách sử dụng chiếc tivi này, hãy gọi điện cho tôi số máy này. (Nói vậy nhưng người nói không cho rằng là anh ta lại không biết sử dụng chiếc tivi đó.)

If you should have any difficulties while doing these exercises, please feel free to ask me.

(Người thầy không cho rằng cậu học sinh lại không làm được những bài tập đó - vì chúng rất dễ hoặc cậu học trò rất thông minh)

- Trong một số trường hợp người ta bỏ if đi và đảo should lên đầu câu mà ngữ nghĩa không thay đổi.

Ví dụ:

Should you have any difficulties while doing these exercises, please feel free to ask me.

Should it be cloudy and gray, the groundhog will supposedly wander around for food - a sign that spring is near.

Nếu trời có nhiều mây và bầu trời xám xịt thì người ta cho là con sóc đất sẽ đi lang thang kiếm ăn - đó là dấu hiệu của mùa Xuân đang tới gần. Thực ra, khi sử dụng cấu trúc này thì tác giả cho rằng khi con sóc đất chui ra thì rất hiếm khi trời lại có nhiều mây và bầu trời lại xám lại - có thể là do kết quả thống kê.

13. Cách sử dụng thành ngữ as if, as though.

(Có nghĩa là : dường như là, như thể là)

- Mệnh đề đằng sau 2 thành ngữ này thường hay ở dạng điều kiện không thể thực hiện được và chia làm 2 thời:

13.1 Thời hiện tại

Nếu động từ ở mệnh đề trước chia ở simple present thì động từ ở mệnh đề sau phải chia ở simple past, động từ to be sẽ phải chia ở là were ở tất cả các ngôi.

as if

Subject + verb (simple present) + + subject + verb (simple past)

as though

Ví dụ:

The old lady dresses as if it were winter even in the summer.

Hiện tại quá khứ

(It is not winter.)

Angelique walks as though she studied modelling.

Hiện tại quá khứ

(She didn’t study modelling)

He acts as though he were rich.

Hiện tại quá khứ

(He is not rich)

13.2 Thời quá khứ.

Nếu động từ ở mệnh đề trước chia ở simple past thì động từ ở mệnh đề 2 phải chia ở past perfect.

as if

as though

Subject + verb (simple past) + + subject + verb (past perfect)

Ví dụ:

Betty talked about the contest as if she had won the grand prize.

Past simple past perfect

(She didn’t win the grand prize.)

Jeff looked as if he had seen a ghost.

Past simple past perfect

(She didn’t see a ghost.)

He looked as though he had run ten miles.

Past simple past perfect

(He didn’t run ten miles.)

· Cả 2 dạng chia đó sau as if đều diễn đạt điều kiện không thể thực hiện được.

Lưu ý:

Trong một số trường hợp nếu điều kiện là có thật thì 2 công thức trên không được tuân theo. Động từ lại trở về dạng bình thường theo diễn biến của câu.

Ví dụ:

He looks as if he has finish the test.

14. Cách sử dụng động từ To hope và to wish.

Hai động từ này tuy đồng nghĩa nhưng khác nhau về mặt ngữ pháp.

+ Đằng sau động từ to hope là một câu diễn biến bình thường.

Ví dụ:

I hope that they will come. ( I don’t know if they are coming.)

( Tôi hy vọng là họ sẽ tới.)

We hope that they came yesterday. ( We don’t know if they came.)

+ Nhưng động từ to wish lại đòi hỏi đằng sau nó phải là một điều kiện không thể thực hiện được. Điều kiện này chia làm 3 thời.

14.1 Thời tương lai.

Động từ ở mệnh đề sau sẽ phải là Would / could + verb hoặc were + Ving.

Could + verb

Subject + wish + (that) + Subject* + would + verb + ...

were + Ving

Subject* : có thể là cùng hoặc khác chủ ngữ với chủ ngữ trong mệnh đề chính.

Ví dụ:

We wish that you could come to the party tonight. (You can’t come.)

I wish that you would stop saying that. (You probably won’t stop.)

She wish that she were coming with us. ( She is not coming with us.)

14.2 Thời hiện tại

Động từ ở mệnh đề 2 sẽ chia ở simple past. Động từ to be phải chia làm were ở tất cả các ngôi.

Subject + wish + (that) + Subject* + verb in simple past ...

Ví dụ:

I wish that I had enough time to finish my homework. ( I don’t have enough time.)

We wish that he were old enough to come with us. ( He is not old enough.)

They wish that they didn’t have to go to class today. ( They have to go to class.)

14.3 Thời quá khứ.

Động từ ở mệnh đề sau sẽ phải chia ở Past perfect hoặc Could have + P2

Past perfect

Subject + wish + (that) + Subject +

Could have + P2

Ví dụ:

I wish that I had washed the clothes yesterday. ( I didn’t wash the clothes yesterday.)

She wish that she could have been there. ( She couldn’t be there.)

We wish that we had had more time last night. ( We didn’t have more time.)

Lưu ý:

Động từ wish chỉ có thể ảnh hưởng đến mệnh đề đằng sau nó bằng cách buộc mệnh đề đó phải ở điều kiện không thể thực hiện được. Nhưng điều kiện đó ở thời nào lại do thời gian của mệnh đề đó quyết định không hề phụ thuộc vào thời của động từ to wish.

Ví dụ:

He wished that he could come to the party next week.

Quá khứ Điều kiện ở tương lai Tương lai

Phù hợp về thời

The photographer wished that we stood closer together than we are standing now.

Quá khứ điều kiện ở hiện tại hiện tại

Phù hợp về thời

- Phải phân biệt với to wish ở dạng câu này với nghĩa ước gì, mong gì với to wish trong mẫu câu sau:

To wish somebody something

Ví dụ:

I wish you a happy birthday.

15. Cách sử dụng thành ngữ used to và get/be used to

15.1 used to.

(*)

Used to + [Verb in simple form]... ( Thường hay, đã từng)

Chỉ một thói quen, hành động thường xuyên xảy ra lặp đi lặp lại trong quá khứ.

Ví dụ:

When David was young, he used to swim once a day. ( Thói quen trong quá khứ)

Chuyển sang câu nghi vấn:

Did + Subject + use to + Verb

= Used + Subject + to + verb.

Ví dụ:

When David was young, did he use to swim once a day?

used he to swim once a day?

Câu phủ định:

Subject + didn’t + use to + Verb

= Subject + used not to + verb.

Ví dụ:

When David was young, he didn’t use to swim once a day.

he used not to swim once a day.

15.2 get / be used to.

Be / get used to + Ving

( trở nên quen với) (noun)

Lưu ý: Trong công thức (*) có thể thay used to = Would nhưng dễ nhầm lẫn.

16. Cách sử dụng thành ngữ Would rather

Would rather ... than = Prefer ... to

(Thích ... hơn là; thà ... hơn là)

- Đằng sau would rather phải là một động từ nguyên thể bỏ to (bare infinitive) nhưng đằng sau prefer phải là một verb+ing.

Ví dụ:

John would rather drink Coca-Cola than orange juice.

John prefer drinking Coca-Cola to drinking orange juice.

Lưu ý:

- Việc sử dụng thành ngữ này còn tuỳ thuộc vào số chủ ngữ và nghĩa của câu

16.1 Loại câu có một chủ ngữ.

ở loại câu này chỉ dùng Would rather (không có than) và chia làm 2 thời :

1. Thời hiện tại.

Động từ sau Would rather là nguyên thể bỏ to. Nếu muốn dùng phủ định đặt not trước động từ nguyên thể bỏ to ( công thức 1)

(1)

Subject + Would rather + (not) bare infinitive

Ví dụ:

Jim would rather go to class tomorrow

Trong câu này người nói muốn nói Jim thích đến lớp vào ngày mai (chứ hôm nay Jim không muốn)

2. Thời quá khứ.

ở thời quá khứ sau would rather là have + past participle (hay còn gọi là phân từ 2 - P2) - Công thức 2.

(2)

Subject + would rather + have + (P2)

Ví dụ:

John would rather have gone to class yesterday than today ( John thích đi học vào ngày hôm qua hơn ngày hôm nay).

16.2 Loại câu có 2 chủ ngữ

ở loại câu này thành ngữ được sử dụng sẽ là Would rather that (ước gì, mong gì) và chia làm những mẫu câu như sau:

1. Câu giả định

Là loại câu diễn đạt ý người thứ nhất muốn người thứ 2 làm một việc gì đó, nhưng làm hay không còn tuỳ thuộc vào vào phía người thứ 2. Do vậy cấu trúc động từ sau chủ ngữ 2 phải là nguyên thể bỏ to - Công thức 1.

(1)

Subject1 + Would rather that + Subject2 + bare infinitive

Ví dụ:

I would rather that Jones call me tomorrow ( Tôi muốn Johnes gọi điện cho tôi vào ngày mai - Nhưng Jones có gọi điện cho người nói hay không còn tuỳ vào Jones).

We would rather that he take this train. (Đáp chuyến tàu đó hay không còn tuỳ vào anh ấy - Họ chỉ muốn vậy).

2. Điều kiện không thực hiện được ở hiện tại (nghĩa của câu trái với thực tế).

Động từ sau chủ ngữ 2 sẽ chia ở Simple past, động từ to be sẽ phải được chia thành Were ở tất cả các ngôi - Công thức 2

(2)

Subject1 + would rather that + Subject2 + Simple past...

Ví dụ:

Henry would rather that his girlfriend worked in the same department as he does

(In fact his girlfriend doesn’t work in the same department.)

Jane would rather that it were winter now.

(It is not winter now.)

Nhận xét:

- Trong các câu trên nghĩa của vế thứ 2 luôn trái với thực tế ở thời điểm hiện tại.

- Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng

3. Điều kiện không thể thực hiện được trong quá khứ ( Nghĩa của câu là trái với thực tế.)

Trong loại câu này động từ ở mệnh đề thứ 2 sẽ phải được chia ở Past perfect - Công thức 1.

(1)

Subject1 + would rather that + Subject2 + Past perfect

Ví dụ:

Jim would rather that Jill had gone to class yesterday.

(nhưng trong thực tế thì Jill đã không tới lớp ngày hôm qua và người nói chỉ lấy làm tiễc là Jill đã không tới lớp vào ngày hôm qua.)

Nhận xét: Trên thực tế nghĩa của to wish và would rather that (với nghĩa ước, mong muốn) trong trường hợp trên là giống nhau nhưng Wish được sử dụng trong tiếng Anh bình dân (hàng ngày). Còn Would rather that mang kịch tính nhiều hơn.

17. Cách sử dụng Would Like

Thành ngữ này dùng để mời mọc người khác một cách lịch sự hoặc diễn đạt mong muốn của mình một cách nhã nhặn sau đó phải là động từ nguyên thể có to (infinitive).

Subject + would like + [to + verb] ...

Ví dụ:

Would you like to dance with me?

I would like to visit Hongkong.

We would like to order now, please.

The president would like to be re-elected.

They would like to study at the university.

Would you like to see a movie tonight?

Lưu ý :

- Nếu hành động được xác định cụ thể về mặt thời gian hoặc thời gian là hiện tại thì dùng động từ nguyên thể sau like.

- Nhưng nếu thời gian là không xác định thì phải dùng Verb+ing.

Ví dụ:

Would you like a lemonade now? (thời gian là hiện tại now)

She likes watching TV every night. (thời gian là không xác định - chỉ sở thích hobby)

Hoặc I would like eating a steak and salad.

18. Cách sử dụng các động từ khiếm khuyết để diễn đạt các trạng thái ở hiện tại.

18.1 Could/may/might.

Could/may/might + [Verb in simple form]

Có thể /có lẽ.

Chỉ một khả năng có thể xảy ra ở hiện tại song người nói không chắc. Cả 3 động từ có giá trị như nhau.

Ví dụ:

It might rain tomorrow It will possibly rain tomorrow

It may rain tomorrow = OR

It could rain tomorrow Maybe it will rain tomorrow

Chú ý:

Maybe là sự kết hợp của may và be, nhưng nó là một từ và không phải là trợ động từ. Nó đồng nghĩa với perhaps.

Một số ví dụ về Could, may, và might:

The president said that there might be a strike next month.

I don’t know what I’m doing tomorrow. I may go to the beach or I may stay home.

(Lưu ý là người Anh thường nói là stay at home nhưng người Mỹ lại nói là stay home.)

It might be warmer tomorrow.

I may not be able to go with you tonight.

I don’t know where Jaime is. He could be at home.

18.2 Should

Should + [Verb in simple form]

Nghĩa là :

- Nên ( diễn đạt một lời khuyên, đề nghị hoặc bắt buộc nhưng không mạnh lắm)

- Có khi - dùng để diễn đạt mong muốn điều gì xảy ra.

Ví dụ:

It should rain tomorrow ( I expect it to rain tomorrow)

My check should arrive next week. ( I expect it to arrive next week).

Lưu ý:

- Had better, ought to, be supposed to nói chung là đồng nghĩa với should với điều kiện là động từ to be phải chia ở thời hiện tại.

- be supposed to ngoài nghĩa tương đương với should còn mang nghĩa quy định phải, bắt buộc phải.

Ví dụ:

We are supposed to have a math test this afternoon, but it was postponed because the Professor had to attend a science conference.

( Theo quy định là ....)

18.3 Must

Must + [verb in simple form]

Nghĩa là :

- Phải - bắt buộc rất mạnh (người bị bắt buộc không có sự lựa chọn nào khác)

Ví dụ:

One must endorse a check before one cashes it. (người ta phải ký sau tấm séc trước khi rút tiền).

George must call his insurance agent today.

A pharmacist must keep a record of the prescriptions that are filled.

An automobile must have gasoline to run.

An attorney must pass an examination before practising law.

This freezer must be kept at -200.

- Hẳn là - diễn đạt một sự suy luận có logic dựa trên những hiện tượng có thật ở hiện tại.

Ví dụ:

John’s lights are out. He must be asleep.

(We assume that John is asleep because the lights are out.)

The grass is wet. It must be raining.

(We assume that it is raining because the grass is wet.)

· Must được thay thế bằng have to trong những trường hợp sau đây

- Đứng sau Will ở thời tương lai.

Ví dụ:

We will have to take a TOEFL test at the end of this year.

- Had to thay cho must ở quá khứ.

Ví dụ:

The teacher had to attend a science conference yesterday.

· ở thời hiện tại have to được thay thế cho must khi:

Hỏi xem mình có bị buộc phải làm điều gì không hoặc diễn đạt sự bắt buộc do khách quan mang lại để làm giảm nhẹ tính bắt buộc của must.

Ví dụ:

Q : Do I have to leave a deposit?

A : No, you needn’t but you have to sign in this register, I’m sorry but that’s the rule.

19. Cách sử dụng các động từ khiếm khuyết để diến đạt các trạng thái ở thời quá khứ.

Could/ May/ might + have +P2 (có lẽ đã)

Chỉ một khả năng ở quá khứ song người nói không dám chắc.

Ví dụ:

It might have rained last night, but I’m not sure.

(Có lẽ đêm qua trời mưa)

The cause of death could have been bacteria.

(Nguyên nhân của cái chết có lẽ là do vi trùng)

John might have gone to the movies yesterday.

(Có lẽ John đã tới rạp chiếu bóng ngày hôm qua)

Could + have +P2 (có lẽ đã có thể - nhưng thực tế thì không)

Ví dụ:

We could have solved this problem at that time (But we couldn’t in fact)

(Lẽ ra lúc đó chúng tôi đã có thể giải quyết được vấn đề này.)

Should + have + P2 (lẽ ra phải, lẽ ra nên - nhưng thực tế thì không)

Thành ngữ này tương đương với Was / were / Supposed to.

Must have P2 - Hẳn là đã

(Chỉ sự suy luận logic dựa trên những hiện tượng có thật trong quá khứ)

Ví dụ:

Paul did so well in his speech today that he could have rehearsed it many times this past week.

(Hôm nay Paul đã có lời phát biểu rất hay, hẳn là tuần qua nó đã diễn tập rất nhiều lần ).

might have been verb+ ing - có lẽ lúc ấy đang

(Chỉ sự suy luận logic dựa trên những hiện tượng có thật trong quá khứ)

Ví dụ:

I didn’t hear the telephone ring, I might have been sleeping at that time.

I didn’t watch that scene on television, I might have been paying attention to the argument.

must have been verb+ ing - chắc hẳn lúc ấy đang

(Chỉ sự suy luận logic dựa trên những hiện tượng có thật trong quá khứ)

Ví dụ:

I didn’t hear you knock, I must have been sleeping at that time.

I didn’t see him this morning, he must have been working in the office.

20. tính từ và phó từ (adjective and adverb).

· Một tính từ bao giờ cũng bổ nghĩa cho một danh từ và chỉ danh từ. Nó đứng ngay trước danh từ đó. Trong tiếng Anh chỉ có một danh từ duy nhất đứng sau danh từ mà nó bổ nghĩa đó là: galore ( nhiều, phong phú, dồi dào).

Ví dụ:

There are errors galore in the final exam.

- Một phó từ bao giờ cũng bổ nghĩa cho:

+ Một động từ - một tính từ - và một phó từ khác.

Ví dụ:

He runs very fast.

verb adv adv

She is terribly beautiful.

Adv adj

- Adj + ly = adv nhưng phải cẩn thận vì không phải bất cứ từ nào có đuôi ly đều là phó từ. Một số các tính từ cũng có tận cùng là ly.

Ví dụ:

Lovely, friendly, lonely.

- Một số các cụm từ mở đầu bằng giới từ để chỉ địa điểm, thời gian, phương tiện hành động, tình huống hành động cũng được coi là phó từ. Ví dụ: in the office.

- Một số các phó từ có cấu tạo đặc biệt như soon, very, almost.

- Vị trí các phó từ trong tiếng Anh tương đối thoải mái nhưng cũng có những phức tạp. Có một số quy luật như sau:

+ Các phó từ bổ ngữ sẽ thường xuyên đứng ở cuối câu theo thứ tự ưu tiên:

* chỉ phương thức hành động (đuôi ly),

* chỉ địa điểm (here, there, at school...),

* chỉ thời gian,

* chỉ phương tiện hành động,

* chỉ tình huống hành động.

+ Một phó từ không bao giờ được đứng xen vào giữa động từ và tân ngữ.

Ví dụ:

I have terribly a headache. (câu sai vì phó từ đứng xen giữa động từ và tân ngữ )

+ Nếu trong câu chỉ có phó từ chỉ thời gian thì nó thể đứng lên đầu câu.

Ví dụ:

In 1975 I graduated but I didn’t find a job.

+ Các phó từ chỉ tần số (always, sometimes...) thường bao giờ cũng đứng trước động từ chính khi nó là động từ hành động, nhưng bao giờ cũng đứng sau động từ to be.

Ví dụ:

- They have often visited me recently.

- He always comes in time.

Nhưng: The president is always in time.

21. Động từ nối.

Đó là các động từ trong bảng sau.

be

become

remain

stay

appear

seem

sound

feel

look

smell

taste

Các động từ trên có những đặc tính sau:

· Không diễn đạt hành động mà diễn đạt bản chất của sự vật, sự việc, như màu sắc, mùi vị ...

· Đằng sau chúng phải là một tính từ không được là một phó từ.

Lưu ý: các cặp động từ

appear to happen

seem = to chance ( Dường như)

- To appear có thể thay thế cho to seem và ngược lại nhưng không thể thay thế cho to happen và to chance.

- 3 động từ to be, to become, to remain có những trường hợp có một danh từ hoặc một ngữ danh từ theo sau, lúc đó chúng mất đi chức năng động từ nối.

- 4 động từ to feel, to look, to smell và to taste trong một số trường hợp đòi hỏi sau nó là danh từ làm tân ngữ và trở thành một ngoại động từ. Lúc này chúng mất đi chức năng của một động từ nối và trở thành một động từ diễn đạt hành động và có quyền đòi hỏi 1 phó từ đi bổ trợ (chúng thay đổi về mặt ngữ nghĩa).

- To feel = sờ, nắn, khám xét.

- to look at : nhìn

- to smeel : ngửi.

- to taste : nếm.

22. So sánh của tính từ và danh từ

22.1 So sánh bằng.

So sánh bằng chỉ ra 2 thực thể chính xác giống nhau (bằng nhau hoặc như nhau) và ngược lại nếu cấu trúc so sánh ở dạng phủ định.

Cấu trúc

as ... as

adj noun

S + verb + as + + as +

adv pronoun

· Nếu là cấu trúc phủ định as thứ nhất có thể thay bằng so.

Ví dụ:

He is not so tall as his father.

Lưu ý:

Ta cần phải nhớ rằng đại từ sau as luôn ở dạng chủ ngữ.

Peter is as tall as I. You are as old as she.

Một số thí dụ về so sánh bằng.

My book is as interesting as your.

Tính từ

His car runs as fast as a race car.

Phó từ

John sings as well as his sister.

Phó từ

Their house is as big as that one.

Tính từ

His job is not as difficult as mine. Hoặc His job is not so difficult as mine.

Tính từ Tính từ

They are as lucky as we

Tính từ

· Danh từ cũng có thể dùng để so sánh cho cấu trúc này nhưng trước khi so sánh phải xác định chắc chắn rằng danh từ đó có những tính từ tương đương như trong bảng sau:

Tính từ

Danh từ

heavy, light

wide, narrow

deep, shallow

long, short

big, small

weight

width

depth

length

size

· Cấu trúc dùng cho loại này sẽ là the same ... as.

noun

Subject + verb + the same + (noun) + as

pronoun

Ví dụ:

My house is as high as his

My house is the same height as his.

Lưu ý:

- Do tính chất phức tạp của loại công thức này nên việc sử dụng bó hẹp vào trong bảng trên.

- The same as &SPECIAL_REMOVE!#gt;&SPECIAL_REMOVE!#lt; different from.

My nationality is different from hers.

Our climate is different from Canada’s.

- Trong tiếng Anh của người Mỹ có thể dùng different than nếu sau đó là cả một câu hoàn chỉnh (không phổ biến).

Ví dụ:

His appearance is different from what I have expected.

= His appearance is different than I have expected.

- From có thể thay thế bằng to.

Một số thí dụ về the same và different from:

These trees are the same as those.

He speaks the same language as she.

Her address is the same as Rita’s.

Their teacher is different from ours.

My typewriter types the same as yours.

She takes the same courses as her husband.

22.2 So sánh hơn, kém

- Trong loại so sánh này, người ta phân ra làm 2 loại phó từ, tính từ ngắn và phó từ, tính từ dài.

- Đối với các phó từ và tính từ ngắn, ta chỉ cần cộng thêm đuôi ER vào tận cùng.

- Đối với những tính từ ngắn có 1 nguyên âm kẹp giữa 2 phụ âm, ta phải gấp đôi phụ âm cuối để không phải thay đổi cách đọc.

Ví dụ:

big - bigger.

red - redder

hot - hotter

- Những tính từ có tận cùng bằng bán nguyên âm phải đổi thành ier (y -ier)

Ví dụ:

happy - happier

friendly - friendlier (hoặc more friendly than)

- Trường hợp ngoại lệ: strong - stronger.

- Đối với tất cả các phó từ và tính từ dài dùng more (nếu hơn) và dùng less ( nếu kém).

Ví dụ: more beautiful, more important, more believable.

Subject + verb + + than +

adj + er

adv + er* noun

more + adj/ adv pronoun

less + adj

* có thể thêm er vào tận cùng của một số phó từ như: faster, quicker, sooner, và later.

Lưu ý:

- Đằng sau phó từ so sánh như than và as phải là đại từ nhân xưng chủ ngữ, không được phép là đại từ nhân xưng tân ngữ ( lỗi cơ bản).

Ví dụ:

John’s grades are higher than his sister’s.

Today is hotter than yesterday.

This chair is more comfortable than the other.

He speaks Spanish more fluently than I .

He visits his family less frequently than she does.

This year’s exhibit is less impressive than last year’s.

- Để nhấn mạnh cho tính từ và phó từ so sánh người ta dùng far hoặc much trước so sánh.

Subject + verb +

far

much

adv

+

adj

+er

+ than

noun

+

pronoun

Subject + verb +

far

much

more

+

less

adj

+

adv

+ than

noun

+

pronoun

- Một số thành ngữ nhấn mạnh : much too much

adv adv adj

Ví dụ:

Harry’s watch is far more expensive than mine.

That movie we saw last night was much less interesting than the one on television.

A watermelon is much sweeter than a lemon.

She dances much more artistically than her predecessor.

He speaks English much more rapidly than he does Spanish.

His car is far better than yours.

· Danh từ cũng có thể được dùng để so sánh trong các cấu trúc bằng hoặc hơn, kém.

- Trong cấu trúc so sánh bằng chỉ cần xác định xem danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì trước chúng có một số định ngữ dùng với 2 loại danh từ đó.

- Trong cấu trúc so sánh hơn kém cũng cần phải xác định xem danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì đằng trước chúng có dùng fewer (cho đếm được), less (không đếm được) và more dùng chung cho cả 2 (công thức dưới đây). Do cấu trúc này không phức tạp nên được dùng rộng rãi hơn so với cấu trúc so sánh bằng.

Subject + verb + as + + noun + as +

many

much noun

little pronoun

few

hoặc

more noun

Subject + verb + fewer + noun + than + pronoun

less

Ví dụ:

I have more books than she.

February has fewer days than March.

He earns as much money as his brother.

They have as few class as we.

Their job allows them less freedom than ours does.

Before pay-day, I have as little money as my brother.

22.3 So sánh hợp lý

Khi so sánh nên nhớ rằng các mục từ dùng để so sánh phải tương đương với nhau về bản chất ngữ pháp ( người với người, vật với vật). Do vậy 3 mục so sánh hợp lý sẽ là:

· sở hữu cách

· that of (cho số ít)

· those of (cho số nhiều)

Câu sai: His drawings are as perfect as his instructor (câu này so sánh drawings với instructor)

Câu đúng : His drawings are as perfect as his instructor’s (instructor’s = instructor’s drawings)

Câu sai: The salary of a professor is higher than a secretary. (câu này so sánh giữa lương của 1 ông giáo sư với một cô thư ký)

Câu đúng: The salary of a professor is higher than that of a secretary. ( that of = that salary of)

Câu sai : The duties of a policeman are more dangerous than a teacher. (câu này so sánh giữa duties với teacher)

Câu đúng: The duties of a policeman are more dangerous than those of a teacher. (those of = those duties of).

Một số thí dụ về so sánh hợp lý.

John’s car runs better than Mary’s.

(Mary’s = Mary’s car)

The climate in Florida is as mild as that of California.

(that of = that climate of )

Classes in the university are more difficult than those in the college.

(those in = the classes in )

The basketball games at the university are better than those of the high school.

(those of = the games of)

Your accent is not as strong as my mother’s.

(my mother’s = my mother’s accent)

My sewing machine is better than Jane’s.

(Jane’s = Jane’s sewing machine).

22.4 Các dạng so sánh đặc biệt

Bảng dưới đây là một số dạng so sánh đặc biệt của tính từ và phó từ. Trong đó lưu ý rằng farther dùng cho khoảng cách, further dùng cho thông tin và những vấn đề trừu tượng khác.

Tính từ và phó từ

so sánh hơn kém

so sánh nhất

far

little

much

many

good

well

bad

badly

farther

further

less

more

better

worse

farthest

furthest

least

most

best

worst

I feel much better today than I did last week.

The university is farther than the mall.

He has less time now than he had before.

Marjorie has more books than Sue.

This magazine is better than that one.

He acts worse now than ever before.

+ further = more.

Ví dụ:

The distance from your house to school is farther than that of mine.

He will come to the US for further education next year.

22.5 So sánh đa bộ

Là loại so sánh gấp rưỡi, gấp đôi, gấp 3. Nên nhớ rằng trong cấu trúc này không được dùng so sánh hơn kém mà phải dùng so sánh bằng.

Subject + verb + bội số + as +

much

+ noun + as +

many

noun

pronoun

Ví dụ:

This encyclopedia costs twice as much as the other one.

At the clambake last week, Fred ate three times as many oysters as Barney.

Jerome has half as many records now as I had last year.

Lưu ý:

- Khi dùng so sánh loại này phải xác định rõ danh từ đó là đếm được hay không đếm được vì đằng trước chúng có much và many.

- Các cấu trúc twice that much ...

many

(gấp đôi số đó)

chỉ được dùng trong văn nói, tuyệt đối không được dùng trong văn viết.

Ví dụ:

We had expected eighty people at the rally, but twice that many showed up. (văn nói)

We had expected eighty people at the rally, but twice as many as that number showed up. (văn viết)

22.6 So sánh kép (càng ....thì càng)

Những câu này bắt đầu bằng một cấu trúc so sánh hơn, và do đó mệnh đề thứ 2 cũng phải bắt đầu bằng một cấu trúc so sánh hơn.

The + comparative + subject + verb + the comparative + subject + verb

Ví dụ:

The hotter it is, the more miserable I feel.

The higher we flew, the worse Edna felt.

The bigger they are, the harder they fall.

The sooner you take your medicine, the better you will feel.

The sooner you leave, the earlier you will arrive at your destination.

The more + subject +verb + the + comparative + subject + verb

The more you study, the smarter you will become.

The more he rowed the boat, the farther away he got.

The more he slept, the more irritable he became.

22.7 No sooner ... than (vừa mới ... thì; chẳng bao lâu ... thì)

Nếu thành ngữ no sooner xuất hiện ở đầu câu thì than phải đầu cho mệnh đề 2. Lưu ý rằng trợ động từ phải đứng trước chủ ngữ theo công thức sau:

No sooner + auxiliary + subject + verb + than + subject + verb

Ví dụ:

No sooner had they started out for California than it started to rain.

No sooner will he arrived than he will want to leave.

No sooner had she entered the building than she felt the presence of somebody else.

Lưu ý:

No longer nghĩa là not any more (không còn... nữa). Không bao giờ được sử dụng not longer trong câu mà nghĩa của nó như vậy.

John no longer studies at the university.

(John doesn’t study at the university any more).

Cynthia may no longer use the library because her card has expired.

(Cynthia may not use the library any more)

23. Dạng nguyên, so sánh hơn và so sánh hơn nhất.

Phần lớn các tính từ diễn tả (trạng thái, tính cách, vẻ đẹp...) đều có 3 dạng: dạng nguyên (happy), dạng so sánh hơn (happier) và so sánh hơn nhất (happiest).

Dạng nguyên

so sánh

so sánh nhất

hot

interesting

sick

colorful

hotter

more interesting

sicker

more colorful

hottest

most interesting

sickest

most colorful

- Dạng nguyên không chỉ sự so sánh. Nó chỉ mô tả phẩm chất đơn thuần của 1 người, 1 vật, hay một nhóm (người hoặc vật).

Ví dụ:

The house is big.

The flowers are fragrant.

- Dạng so sánh hơn chỉ ra mức độ mạnh hơn hay yếu hơn về sự khác nhau giữa 2 người (2 vật).

Ví dụ:

My dog is smarter than yours.

Bob is more atheletic than Richard.

Spinach is less appealing than carrots.

* Ta cũng có thể so sánh 2 thực thể (người hoặc vật) mà không sử dụng than. Trong trường hợp này thành ngữ of the two sẽ được sử dụng trong câu (nó có thể đứng đầu câu và sau danh từ phải có dấu phẩy, hoặc đứng ở cuối - Xem 2 công thức dưới đây).

Subject + verb + the + comparative + of the two + (noun)

hoặc

of the two + (noun), + Subject + verb + the + comparative

Harvey is the smarter of the two boys.

Of the two shirts, this one is the prettier.

Please give me the smaller of the two pieces of cake.

Of the two landscapes that you have shown me, this one is the more picturesque.

Of the two books, this one is the more interesting.

Ghi nhớ:

2 thực thể - so sánh hơn

3 thực thể trở lên - so sánh hơn nhất

- ở cấp độ so sánh hơn nhất, 3 thực thể trở lên được so sánh với nhau, một trong chúng trội hơn hoặc kém hơn so với các thực thể còn lại.

In + dtđ2 số ít

of + dtđ2 số nhiều

adj+ est

Subject + verb + the + most + adj +

least + adj

John is the tallest boy in the family.

Deana is the shortest of the three sisters.

These shoes are the least expensive of all.

Of the three shirts, this one is the prettiest.

Lưu ý:

- Sau thành ngữ one of the + superlative, danh từ phải để ở dạng số nhiều và động từ chia ở ngôi số ít.

Ví dụ:

One of the greatest tennis players in the world is Bjon Borg.

Kuwait is one of the biggest oil producers in the world.

Các phó từ không được đi kèm bởi -er hoặc -est. Mà thay vì đó, khi được dùng trong câu so sánh chúng đi cùng more hoặc less đối với cấp so sánh hơn, và với most hoặc least để thành lập nên dạng so sánh hơn nhất.

Dạng nguyên

So sánh hơn

So sánh hơn nhất

carefully

cautiously

more carefully

less carefully

more cautiously

less cautiously

most carefully

least carefully

most cautiously

least cautiously

Ví dụ:

Sal drove more cautiously than Bob.

Joe dances more gracefully than his partner.

That child behaves the most carelessly of all.

Irene plays the most recklessly of all.

24. Các danh từ làm chức năng tính từ

Trong tiếng Anh, rất nhiều danh từ có thể làm chức năng tính từ khi chúng đứng trước các danh từ khác (a wool coat, a gold watch, a history teacher). Danh từ đứng đầu của sự kết hợp đóng vai trò một tính từ, mô tả danh từ thứ 2 (đóng vai trò danh từ). Tất cả các danh từ với chức năng tính từ luôn ở dạng số ít cho dù danh từ mà nó bổ nghĩa có ở số nhiều. Sự kết hợp số - danh từ luôn phải có dấu gạch ngang ”-“.

Ví dụ:

We took a tour that lasted five weeks.

(Weeks làm chức năng danh từ trong câu này).

We took a five-week tour.

Adj noun

His subscription to that magazine is for two years.

(years : danh từ)

He has a two-year subscription to that magazine.

Adj noun

That student wrote a report that was ten pages long.

(pages : danh từ)

That student wrote a ten-page report.

Adj noun

These shoes cost twenty dollars.

These are twenty-dollar shoes.

Adj noun

25. Enough với tính từ, phó từ và danh từ

Sự thay đổi vị trí của enough tuỳ thuộc vào việc nó bổ nghĩa cho 1 danh từ, 1 tính từ, hay 1 phó từ. Khi bổ nghĩa cho 1 tính từ hay 1 phó từ, enough đứng đằng sau:

adj

+ enough

adv

Are those French fries crisp enough for you?

Adj

She speaks Spanish well enough to be an interpreter.

Adv

It is not cold enough to wear a heavy jacket.

Adj

Khi bổ nghĩa cho một danh từ enough đứng đằng trước.

enough + noun

Do you have enough sugar for the cake?

noun

Jake bought enough red paint to finish the barn.

noun

He does not have enough money to attend the concert.

noun

Lưu ý:

Danh từ mà enough bổ nghĩa đôi khi không cần thiết có mặt trong câu mà không làm thay đổi nghĩa của câu.

I forgot my money. Do you have enough?

(ta hiểu rằng ngụ ý của người nói là “enough money”)

1. Các từ nối chỉ nguyên nhân

Phần này sẽ trình bày cách sử dụng một vài công cụ ngữ pháp chỉ nguyên nhân.

1.1 Because/ because of

Because ( không có of) đòi hỏi đằng sau nó là một câu hoàn chỉnh (phải có chủ ngữ và động từ). Because of đòi hỏi đằng sau nó là một danh từ hoặc 1 ngữ danh từ ( không được phép có động từ liên hợp).

Subject + verb

... because +

there + verb + subject

... because of + danh từ ( hoặc cụm danh từ)

Lưu ý:

Because of có thể thay thế cho thành ngữ due to.

Jan was worried because it had started to rain.

Subject verb

Jan was worried because of the rain.

noun

The students arrived late because there was a traffic jam.

verb subject

The students arrived late because of the traffic jam.

noun phrase

We have to cut down on our driving because there is an oil shortage.

verb subject

We have to cut down on our driving because of the oil shortage.

noun phrase

1.2 Mục đích và kết quả (so that- để)

Các mệnh đề chỉ mục đích được đi cùng với liên từ so that. Sau so that là một mệnh đề kết quả gồm chủ ngữ và động từ. Thời gian của mệnh đề kết quả phải ở tương lai trong mối quan hệ với thời gian của mệnh đề chỉ mục đích.

Subject + verb + so that + subject + verb

Lưu ý:

Mặc dù trong văn nói có thể chấp nhận không có that nhưng trong văn viết buộc phải có that.

He studied very hard so that he could pass the test.

(nó đã học rất chăm chỉ để có thể qua được kỳ thi)

She is sending the package early so that it will arrive in time for her sister’s birthday.

Damien is practicing the guitar so that he can play for the dance.

I am learning German so that I will be able to speak it when I go to Austria next summer.

Susan drove to Miami instead of flying so that she could save money.

Will you let me know about the party so that I can make plans to attend?

1.3 Cause and effect

Những cấu trúc sau đây được sử dụng để chỉ mối quan hệ nhân quả.

adjective

adverb

Subject + verb + so + + that + subject + verb

Lưu ý: Không sử dụng một danh từ sau so. Còn muốn dùng danh từ thì xem các cấu trúc dưới đây.

The soprano sang so well that she received a standing ovation.

Terry ran so fast that he broke the previous speed record.

Judy worked so diligently that she received an increase in salary.

The soup tastes so good that every one will ask for more.

The little boy looks so unhappy that we all feel sorry for him.

The students had behaved so badly that he was dismissed from the class.

Các cấu trúc chứa các bổ ngữ cường độ:

Subject + verb + so + + dt đ2 số nhiều + that + subject + verb

The Smiths had so many children that they formed their own baseball team.

I had so few job offers that it wasn’t difficult to select one.

Subject + verb + so + + dt không đ2 + that + subject + verb

He has invested so much money in the project that he cannot abandon it now.

The grass received so little water that it turned brown in the heat.

Subject + verb + such + a + adjective + dt đ2 số ít + that ...

hoặc

Subject + verb + so + adjective + a + dt đ2 số ít + that ...

Lưu ý:

Such + a + adjective thường được dùng nhiều hơn trong 2 cấu trúc trên.

It was such a hot day that we decided to stay indoors.

Hoặc

It was so hot a day that we decided to stay indoors.

It was such an interesting book that he couldn’t put it down.

Hoặc

It was so interesting a book that he couldn’t put it down.

Subject + verb + such + adjective + + that + subject + verb

She has such exceptional abilities that everyone is jealous of her.

dt đếm được số nhiều

They are such beautiful pictures that everybody will want one.

dt đếm được số nhiều

Perry has had such bad luck that he’s decided not to gamble.

dt không đếm được

This is such difficult homework that I will never finish it.

dt không đếm được

Lưu ý: Ta không thể sử dụng so trong cấu trúc trên.

Phân tích nghĩa của các cấu trúc trên.

ví dụ:

It has been such a long time since I’ve seen him that I’m not sure if I will remember him

( Tôi không biết liệu tôi có nhận được ra nó không vì đã lâu lắm rồi tôi không gặp nó.)

Nguyên nhân: It has been a long time.

Kết quả : I’m not sure if I will remember him.

He has so heavy a work load that it is difficult for him to travel.

( Thật là khó đối với anh ta trong chuyện đi du lịch bởi vì anh ta có nhiều công việc phải làm.)

Nguyên nhân: He has a very heavy work load.

Kết quả : It is difficult for him to travel.

Peter has such long fingers that he should play the piano.

(Peter nên chơi đàn Piano bởi vì nó có những ngón tay dài.)

Nguyên nhân: Peter has such long fingers.

Kết quả : He should play the piano.

Professor Sands gives such interesting lectures that his classes are never boring.

(các giờ học của giáo sư Sands chẳng bao giờ buồn tẻ bởi vì ông ấy thường đưa ra những bài giảng hết sức thú vị.)

Nguyên nhân: Professor Sands gives very interesting lectures.

Kết quả : His classes are never boring.

This is such tasty ice cream that I’ll have another helping.

(Tôi sẽ gọi một suất kem nữa vì nó rất ngon.)

Nguyên nhân: The ice cream is very tasty.

Kết quả : I’ll have another helping.

2. Một số từ nối mang tính điều kiện

even if + nagative verb

(cho dù ...)

You must go tomorrow even if you aren’t ready.

Whether or not + positive verb

(dù có ... hay không)

He likes watching TV whether or not the show is god.

unless + positive verb = if ... not

(trừ phi, nếu ... không)

If you don’t start at once, you will be late.

= You will be late unless you start at once.

But for that + unreal condition

(nếu không thì ....)

Her father pays her fees, but for that she wouldn’t be here ( but she is here)

present điều kiện không thực ở hiện tại

My car broke down, but for that I could have come in time.

quá khứ điều kiện không thực ở quá khứ

otherwise + conditional sentence kẻo, nếu không thì ....

- Điều kiện có thể thực hiện được.

We must be back before midnight, otherwise I will be locked out.

- Điều kiện không thực hiện được.

Her father pays her fees, otherwise she couldn’t be here.

present điều kiện không thực ở hiện tại

I used a computer, otherwise it would have taken longer.

quá khứ điều kiện không thực ở quá khứ

Nhận xét.

Trong tiếng Anh hàng ngày, người ta dùng or... else để thay thế cho otherwise.

Provided/providing (that)

(với điều kiện là, miễn là )

You can camp here provided (that) you leave no mess.

Suppose/ supposing ? = what ... if ...?

(giả sử vì sao, nếu vì sao)

Suppose the plane is late? = what will happen if the plane is late?

- Từ nối này còn được sử dụng để đem ra lời gợi ý.

Suppose you ask him = why don’t you ask him?

What if I’m- tao thế thì sao nào

đưa ra sự thách thức

Simple present

will + verb

If only + = hope that

Hy vọng là...

If only he comes in time (hy vọng anh ấy đến đúng giờ)

If only he will head your advice.

Simple past

past perfect

If only + = wish that

Giá mà - trái với thực tế.

If only he didn’t smoke. (but he doesn’t)

If only she had come in time. (but she didn’t)

if only + would verb - ước sao, mong sao

- dùng để diễn đạt một ước muốn ở hiện tại

If only he would drive more slowly (but he drive so fast)

hoặc một ước muốn vô vọng ở tương lai.

If only it would stop raining.

Mong sao trời đừng mưa nữa - nhưng thực tế thì trời đang mưa rất to.

3. Câu bị động

Câu bị động được sử dụng nhằm để nhấn mạnh vào hành động của tân ngữ chứ không nhấn mạnh vào hành động của chủ ngữ trong câu chủ động.

be + P2

Phương pháp chuyển đổi từ câu chủ động sang câu bị động.

- Đưa tân ngữ của câu chủ động lên làm chủ ngữ. Trong trường hợp nếu có 2 tân ngữ ( 1 trực tiếp, 1 gián tiếp), muốn nhấn mạnh vào tân ngữ nào thì người ta đưa nó lên làm chủ ngữ ( nhưng thưòng là tân ngữ gián tiếp làm chủ ngữ).

Ví dụ:

I gave him a book.

hay I gave a book to him.

Trong câu này book là tân ngữ trực tiếp, him là tân ngữ gián tiếp, ta đổi:

He was given a book by me.

- Thời của động từ ở câu bị động phải tuân theo thời của động từ ở câu chủ động.

- Đặt by + tân ngữ mới đằng sau tất cả các tân ngữ khác.

- to be made, to be made of được làm bằng - chỉ một vật được làm bằng 1 thứ nguyên vật liệu.

This table is made of wood.

- to be made from: được làm bằng - chỉ một vật được làm bằng 2 thứ nguyên vật liệu trở lên.

- to be made out of: được làm bằng ( dùng cho thực phẩm)

This cake is made out of flour, egg, butter and sugar.

- Mọi biến đổi về thời và thể đều nhằm vào động từ to be, còn phân từ 2 giữ nguyên (xem các công thức dưới đây.)

Simple present hay simple past

am

is

are + [verb in past participle]

was

were

Chủ động : Hurricanes destroy a great deal of property each year.

Subject present complement

Bị động : A great deal of property is destroyed by hurricanes each year.

singular subject be past participle

Chủ động : The tornado destroyed thirty houses.

Subject past complement

Bi động : Thirty houses were destroyed by the tornado.

plural subject be past participle

present progressive hay Past progressive

am

is

are + being + [verb in past participle]

was

were

Chủ động : The committee is considering several new proposals.

Subject present progressive complement

Bị động : Several new proposals are being considered by the committee.

plural subject auxiliary be past participle

Chủ động : The committee was considering several new proposals.

Subject past progressive complement

Bị động : Several new proposals were being considered by the committee.

plural subject auxiliary be past participle

present perfect hay Past perfect

has

have + been + [verb in past participle]

had

Chủ động: The company has ordered some new equipment.

subject present perfect complement

Bị động : Some new equipment has been ordered by the company.

Singular subject auxiliary be past participle

Chủ động : The company had ordered some new equipment before the strike began.

subject past perfect complement

Bị động : Some new equipment had been ordered by the company before the strike began.

Singular subject auxiliary be past participle

Động từ khiếm khuyết (modal)

modal + be + [ verb in past participle]

Chủ động : The manager should sign these contracts today.

Subject modal + verb complement

Bị động : These contracts should be signed by the manager today.

Subject modal be past participle

modal + perfect

modal + have + been + [ verb in past participle]

Chủ động: Somebody should have called the president this morning.

Subject modal + perfect complement

Bị động : The president should have been called this morning.

Subject modal have be past participle

4. Động từ gây nguyên nhân

Động từ gây nguyên nhân được sử dụng để chỉ ra một người gây cho người thứ hai làm một việc gì đó cho người thứ nhất. Một người có thể gây cho ai đó phải làm cái gì đó cho anh ta hoặc cho chị ta qua việc chi trả tiền, yêu cầu, hoặc cưỡng ép người đó. Các động từ gây nguyên nhân là: have, get, make.

4.1 Have/ get / make

Mệnh đề theo sau have hoặc get có thể ở dạng chủ động hoặc bị động.

To have smb do smth = to get smb to do smth

(Sai ai, khiến ai, bảo ai làm gì)

Mary had John wash the car (John washed the car.)

Mary got John to wash the car. (John washed the car.)

To have / get smth done

(đưa cái gì đi làm...)

- Bản thân mình không làm được nên nhờ 1 người khác làm.

Ví dụ:

Mary got the car washed. (The car was wash by somebody.)

Mary had the car washed. (The car was wash by somebody.)

I have the laundry washed. (the laundry is washed by someone)

To want / like something done

Mẫu câu hỏi của 2 động từ này sẽ là:

- What do you want done to ... Anh muốn làm gì với ....

Ví dụ:

- What do you want done to your motorbike?

- I’d like it repaired and cleaned

hoặc I want it repaired and cleaned.

To make smb do smth = to force smb to do smth

( buộc ai phải làm gì.)

Ví dụ:

The robber forced the teller to give him the money.

= The robber made the teller give him the money.

Động từ to make vả to cause còn được dùng theo mẫu sau:

To make/ to cause + P2

(làm cho ai, cái gì bị làm sao)

Ví dụ:

Working all night on Friday made me tired on Saturday.

The hurricane caused many water front houses damaged.

- Đằng sau động từ to make còn có thể dùng 1 tính từ.

To make smb / smth + adjective

Ví dụ:

Wearing flowers made her more beautiful.

Đi theo hướng này thì động từ to find có thể dùng theo công thức:

To find + smb/ smth + adjective (P1- P2)

Nếu là phân từ 1 sẽ mang tính chủ động còn phân từ 2 mang tính bị động.

Ví dụ:

I found her quite interesting to talk to.

My sister found snakes frightening - con rắn đáng sợ.

We found the boy frightened - bản thân thằng bé sợ.

4.2 Let

Let thường được bổ sung và danh sách các động từ gây nguyên nhân trong các sách ngữ pháp. Nhưng thực chất thì nó không phải là động từ gây nguyên nhân. Nó nghĩa là allow hay permit. Ta hãy lưu ý sự khác nhau về mặt ngữ pháp khi sử dụng to let và to allow hay permit.

Let sb do smth = to sb to do smth

(cho phép ai, để ai làm gì)

Ví dụ:

John let his daughter swim with her friends.

(John allowed his daughter to swim with her friends.)

(John permitted his daughter to swim with her friends.)

The teacher let the students leave class early.

The policeman let the suspect make one phone call.

Dr. Jones is letting the students hand in the papers on Monday.

Mrs. Binion let her son spend the night with a friend.

We are going to let her write the letter.

Mr. Brown always lets his children watch cartoons on Saturday mornings.

4.3 Help

Help thực chất cũng không phải là một động từ gây nguyên nhân, nhưng nói chung được xem xét cùng với các động từ gây nguyên nhân trong các sách ngữ pháp. Nó thường đi với động từ ở dạng simple form (tức là động từ nguyên thể bỏ to), nhưng có thể đi với động từ nguyên thể trong một số trường hợp.

To help smb - giống nhau về nghĩa.

(giúp ai làm gì)

Ví dụ:

John helped Mary wash the dishes.

Jorge helped the old woman with the packages (to) find a taxi.

The teacher helped Carolina find the research materials.

- Nếu tân ngữ sau help là một đại từ vô nhân xưng mang nghĩa người ta thì người ta bỏ đi và và bỏ luôn cả to của động từ đằng sau.

Ví dụ:

This wonderful drug helps (people to) recover more quickly.

- Nếu tân ngữ của help và tân ngữ thứ 2 của động từ đằng sau trùng hợp nhau thì người ta bỏ tân ngữ sau help và bỏ luôn cả to của động từ đằng sau.

Ví dụ:

The body fat of the bear will help (him to) keep him alive during hibernation.

5. Ba động từ đặc biệt

- Đó là những động từ mà nghĩa của chúng sẽ hơi biến đổi nếu động từ đằng sau tân ngữ của nó là một nguyên thể bỏ to hay verbing.

hear

to watch somebody do something - Hành động trọn vẹn từ đầu tới cuối.

see

hear

to watch somebody doing something - Hành động có tính nhất thời, không trọn vẹn.

see

Ví dụ:

I didn’t hear the telephone ring.

I didn’t hear the telephone ringing.

I see her sing./ I see her singing.

6. Cấu trúc phức hợp và đại từ quan hệ thay thế

Tiếng Anh có 2 loại câu :

- câu đơn giản : là câu chỉ có một thành phần và chỉ một thành phần cũng đủ nghĩa.

ví dụ:

She is standing in the way.

- Câu phức hợp là câu có 2 thành phần chính và phụ nối với nhau bằng 1 đại từ gọi là đại từ quan hệ thay thế.

6.1 That và Which làm chủ ngữ của câu phụ

Chúng đứng đầu câu và làm chủ ngữ của câu phụ, thay thế cho danh từ bất động vật đứng trước nó. Do vậy, nó nhất thiết phải có mặt trong câu.

6.2 That và wich làm tân ngữ của câu phụ

Chúng vẫn đứng ở đầu câu phụ và thay thế cho danh từ bất động vật đứng trước nó nhưng làm tân ngữ. Do vậy, nó có thể bỏ đi được.

Ví dụ:

George is going to buy the house that we have been thinking of buying.

Ngoài ra, trong một số trường hợp người ta bắt buộc phải dùng that.

The + tính từ so sánh bậc nhất + danh từ + that + mệnh đề phụ

Ví dụ:

This is the best book that I have ever read before.

All/ every/ little/ no/ none/ smth + that + dependent clause

Ví dụ:

All the apples that fall are eaten by the pigs.

That’s something that looks terrible.

6.3 Who làm chủ ngữ của câu phụ

Nó thay thế cho danh từ chỉ người hoặc động vật đứng trước nó và làm chủ ngữ của câu phụ. Do đó, nó không thể bỏ đi được.

Lưu ý: Tuyệt đối không được dùng that thay cho who trong trường hợp này mặc dù nó có thể được chấp nhận trong văn nói.

6.4 Whom làm tân ngữ của câu phụ

Nó thay thế cho danh từ chỉ người hoặc động vật đứng ngay trước nó nhưng làm tân ngữ của câu phụ. Do đó, nó có thể bỏ đi được.

Ví dụ:

The man (whom) I don’t like are angry.

Lưu ý: Tuyệt đối không được dùng who thay thế cho whom trong văn viết mặc dù trong văn nói có thể được chấp nhận.

- Nếu whom là tân ngữ của 1 ngữ động từ bao gồm 1 động từ + 1 giới từ, thì lối viết hoàn chỉnh nhất là đưa giới từ đó lên trên whom.

Ví dụ:

He is the man to whom I talked yesterday.

Hoặc

The man to whom you have just talked is the chairman of the company.

- Tuy nhiên, nếu whom là tân ngữ của 1 ngữ động từ bao gồm 1 động từ + 2 giới từ, thì luật trên không được tuân theo. Hai giới từ đó vẫn phải đặt đằng sau động từ.

Ví du:

The man whom you are looking forward to is the chairman of the company.

6.5 Mệnh đề phụ bắt buộc và mệnh đề phụ không bắt buộc

- Mệnh đề phụ bắt buộc là loại mệnh đề bắt buộc phải có mặt trong câu, nếu không câu sẽ mất hẳn nghĩa ban đầu. Trong trường hợp này không được dùng which là chủ ngữ của câu phụ mà phải dùng that mặc dù which vẫn có thể được chấp nhận. Câu phụ sẽ đứng xen vào giữa câu chính và không tách ra khỏi nó bằng bất cứ 1 dấu phẩy nào.

Ví dụ:

Hurricanes that are born off the coast of Africa often prove to be the most deadly.

Subject dependent clause main verb

(TOEFL không bắt lỗi này)

- Mệnh đề phụ không bắt buộc là loại mệnh đề mang thông tin phụ trong câu, nếu bỏ nó đi thì câu cũng không bị mất nghĩa ban đầu. Do đó bắt buộc phải dùng which làm chủ ngữ, không chấp nhận dùng that. Which cho dù có là tân ngữ của câu phụ cũng không được bỏ đi, câu đứng xen vào giữa mệnh đề chính và tách ra khỏi mệnh đề đó bằng 2 dấu phẩy.

Ví dụ:

This rum, which I bought in the Virgin Island, is very smooth.

(TOEFL bắt lỗi này)

6.6 Tầm quan trọng của dấu phẩy trong mệnh đề phụ

- Trong mệnh đề phụ bắt buộc, khi nó ngăn cách giữa mệnh đề chính bằng bất cứ dấu phẩy nào thì danh từ dứng trước mệnh đề phụ đó bị giới hạn (tương đương với câu tiếng việt “chỉ có”).

Ví dụ:

The travellers who knew about the flood took another road.

(only the travellers who knew about the flood ...)

The wine that was in the cellar was ruined.

(only the wine that in the cellar ...)

- Trong mệnh đề phụ không bắt buộc, danh từ đứng đằng trước đại từ quan hệ thay thế bị ngăn cách với nó bởi 1 dấu phẩy không bị xác định hoặc giới hạn bởi mệnh đề phụ đó (tương đương với nghĩa tiếng việt “ tất cả”).

Ví dụ:

The travellers, who knew about the flood, took another road.

(all the travellers knew about the flood...)

The wine, that was in the cellar, was ruined.

(all the wine in the cellar ...)

6.7 Cách sử dụng All / both/ several / most ... + of + whom / which.

Không được sử dụng đại từ nhân xưng tân ngữ trong loại câu này.

Ví dụ:

Her sons, both of whom are working abroad, ring her up everynight.

The buses, all of which are full of passingers, begin pulling out of the station.

6.8 What và whose

+ What (the thing/ the things that) có thể làm tân ngữ của câu chính và đồng thời làm chủ ngữ của câu phụ.

Ví dụ:

What we are expecting is his exam result.

+ whose (của người mà, của con mà)

- Thay thế cho danh từ chỉ người hoặc động vật đứng trước nó và chỉ sự sở hữu của người hoặc động vật đó đối với danh từ đằng sau.

Ví dụ:

I found the cat whose leg was broken.

- Đối với bất động vật vẫn có thể dùng whose trong những trường hợp bình thường. Tuy nhiên, trong những trường hợp tiếng Anh quy chuẩn nên dùng of which.

Ví dụ:

Checking accout, of which interest is quite high, is common now.